start portlet menu bar

Thông tin tuyên truyền;thongtintuyentruyen

Display portlet menu
end portlet menu bar

Báo cáo thống kê;baocaothongke

Display portlet menu
end portlet menu bar
start portlet menu bar

Thông tin tuyên truyền;thongtintuyentruyen

Display portlet menu
end portlet menu bar
Phổ biến giáo dục pháp luật

Hỏi đáp về Luật tố cáo năm 2018

29/03/2024 12:00
Màu chữ Cỡ chữ

Câu 1. Tố cáo là gì? Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo?

Trả lời:

-Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo năm 2018, thì Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:

+ Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

+ Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

-Quy định tại Điểu 9 Luật Tố cáo năm 2018, người tố cáo có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

Người tố cáo có các quyền:

+ Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;

+ Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;

+ Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;

+ Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;

+ Rút tố cáo;

+ Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;

+ Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

-Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này;

-Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;

-Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;

-Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;

-Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.

Câu hỏi 2. Người bị tố cáo có quyền và nghĩa vụ gì?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 10 Luật Tố cáo năm 2018 như sau:

-Người bị tố cáo có các quyền sau đây:

+ Được thông báo về nội dung tố cáo, việc gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo;

+ Được giải trình, đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;

+ Được nhận kết luận nội dung tố cáo;

+ Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo;

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người giải quyết tố cáo trái pháp luật;

+ Được phục hồi danh dự, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra theo quy định của pháp luật;

+ Khiếu nại quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

-Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

+ Có mặt để làm việc theo yêu cầu của người giải quyết tố cáo;

+ Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;

+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý theo kết luận nội dung tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

+ Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.

Câu hỏi 3. Những vụ việc tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 Luật Tố cáo năm 2018, thì:

-Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp.

-Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền sau đây:

+ Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;

+ Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý trực tiếp.

Câu 4. Thời hạn giải quyết tố cáo theo quy định là bao lâu?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 30 Luật Tố cáo năm 2018, thì:

-Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.

-Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.

-Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.

-Người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết tố cáo và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Câu 5. Theo quy định thì hành vi vi phạm nào bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 8 Luật Tố cáo năm 2018, những hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo, gồm các hành vi sau đây:

-Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.

-Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.

-Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.

-Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.

-Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.

-Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.

-Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.

-Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.

-Bao che người bị tố cáo.

-Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.

-Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.

-Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.

Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.

TH

Các tin khác

  • (12/08/2024)
  • (02/05/2024)
  • (02/04/2024)
  • (28/03/2024)
  • (27/03/2024)
  • (15/03/2024)
  • (02/02/2024)
  • (01/02/2024)
  • (02/11/2023)
  • (26/09/2023)
  • Trang đầu 1234 Trang cuối
start portlet menu bar

Thông tin tuyên truyền;thongtintuyentruyen

Display portlet menu
end portlet menu bar
start portlet menu bar

Thông tin tuyên truyền;thongtintuyentruyen

Display portlet menu
end portlet menu bar